Quay phim Những tình huống quay phim cần một camera đặc biệt

Thảo luận trong 'Nghệ thuật Quay phim' bắt đầu bởi Son Kevin, 24/12/16.

Lượt xem: 3,062

  1. Son Kevin

    Son Kevin 23,97 hình/s

    [​IMG]
    Hệ thống camera của bạn có đáp ứng được các nhu cầu kỹ thuật cụ thể của dự án của bạn không? Đúng là có nhiều công năng, nhưng nó thực sự là lựa chọn tốt nhất cho tốc độ cao, phông xanh, ánh sáng thấp hoặc năng động, hay khả năng di động? Bạn đang tự khiến mình phải chỉnh sửa quá nhiều trong quá trình hậu kỳ?
    Thêm vào các khung hình slow motion, xử lý artifacts của phông xanh, nhiễu hay cháy sáng, đây là tất cả những hạn chế khiến các tác phẩm phải hối tiếc

    Với những tình huống đặc biệt, việc thay đổi kỹ thuật hoặc thậm chí hệ thống camera tạo ra sự khác biệt về chất lượng. Can đảm đối diện và thay đổi chiến lược có thể tiết kiệm thời gian, tiền bạc và giảm khó khăn trong quá trình hậu kỳ. Hãy xem xét một sô trường hợp phổ biến được coi cách xử lý tốt. Mỗi kịch bản đòi hỏi những chiến lược cụ thể, nhưng đều có các chủ đề chung.

    [​IMG]

    1. Quay Tốc độ cao / Slow Motion

    Quay ở frame rates cao, bạn cần phải cẩn thận với các cảm biến crop lớn, tỷ lệ nén hình ảnh cao hơn, và độ nhạy sáng thấp (ISO). Có hai vấn đề chính. Tốc độ khung hình được tăng có thể vượt quá khả năng ghi hình và âm thanh. Chúng cũng có thể vượt quá khả năng xử lý nội bộ của chính camera. Xử lý và nén tăng lên 10 lần tương đương khoảng 10 lần công việc phải làm. Hệ thống camera thường xuyên áp dụng 2 phương pháp để giảm thiểu những vấn đề này.

    Hai phương pháp

    Thứ nhất, hầu hết các hệ thống camera sẽ giảm độ phân giải khung hình để bù đắp cho tốc độ dữ liệu cao theo một vài cách. Chúng có thể thu đầy đủ hình ảnh từ cảm biến khi ghi với tốc độ bình thường, sau đó giảm độ phân giải bên trong xuống trước khi nén và ghi thành file. Hoặc, chúng có thể crop cảm biến và ghi lại các khu vực nhỏ hơn để tạo ra một khung hình có kích thước nhỏ hơn.

    [​IMG]
    Khung hình đỏ bên ngoài hiển thị những thứ mà cảm biến 24 × 36 mm sẽ thấy, khung hình xanh dương bên trong hiển thị những thứ mà cảm biến 15 × 23 mm sẽ thấy. (Vòng tròn hình ảnh thực tế của hầu hết các ống kính được thiết kế cho các định dạng SLR 35 mm sẽ tiếp tục mở rộng vượt ra ngoài khung đỏ khác với những gì thấy ở hình trên.) Nguồn: Wikipedia

    Tùy chọn giảm độ phân giải có khả năng xử lý chuyên sâu hơn. Camera thực hiện công việc bên trong, thường chỉ để duy trì một tốc độ dữ liệu thấp (và ít xử lý phần nén). Crop không chỉ làm giảm quá trình xử lý, mà còn bỏ đi nhiều khung hình hiệu quả cho cảnh. Một số tình huống nhất định đòi hỏi phương pháp này hay phương thức khác, nhưng quay với cảm biến full-frame ít nhất vẫn giữ được hình ảnh nhất quán.

    Phương pháp thứ hai mà hầu hết các camera sử dụng để giảm độ phân giải khi quay tốc độ khung hình cao là tỷ lệ nén cao hơn. Điều này rõ ràng có thể dẫn đến giảm chất lượng hoặc giảm tính linh hoạt khi điều chỉnh hình ảnh trong quá trình hậu kỳ.

    Một yếu tố cuối cùng khi chuẩn bị quay tốc độ khung hình cao là tỷ lệ ISO của camera. Quay tốc độ cao đòi hỏi nhiều ánh sáng hơn để duy trì độ phơi sáng - ở tốc độ khung hình rất cao, thì lượng lớn ánh sáng nhiều hơn. Một camera với tỷ lệ ISO cao hơn làm giảm nhu cầu này.

    Bạn cần quay tốc độ khung hình nào?

    Chế độ tốc độ cao có xu hướng cải thiện với mỗi lần lặp lại của các hệ thống camera. Vì mỗi thế hệ có khả năng cao hơn, phương tiện ghi hình nhanh hơn, cũng như bộ vi xử lý nhanh hơn, và cảm biến, chúng xử lý tốc độ khung hình cao với sự đánh đổi ít hơn. Nhưng một máy quay với tốc độ cao hơn 24fps vẫn cần bạn phải tránh những thứ khó khăn, và chuẩn bị cho những điều bạn không thể tránh.

    [​IMG]
    Theo bài viết này, hệ thống Phantom chỉ để quay ở tốc độ khung hình trên 120 hoặc 200 mà không có bù trừ gì đáng kể. Hãy tự hỏi mình (và kiểm tra nếu có thể) xem bạn có thực sự cần tốc độ khung hình cực cao không. Ngay cả trong những cảnh thể thao có tốc độ nhanh, 200 FPS thường là tối ưu, đặc biệt là khi xem xét sự đánh đổi nhiều hay ít.

    Camera với tốc độ cao hơn 24fps

    Ví dụ, các hệ thống camera RED cho phép bạn quay ở những tốc độ rất cao, nhưng phải bù trừ hết. Cảm biến giảm xuống 2K/HD hoặc thấp hơn, tỷ lệ nén REDCODE cần phải được thiết lập rất cao, và chỉ số ISO cao hoặc điều kiện ánh sáng thấp làm tăng thêm tính trung thực. Một hình ảnh mà nhìn rất đẹp ở 5K và nén 7:1 nhanh chóng gặp vấn đề ở tốc độ cao trên RED, đặc biệt là ở 2K và nén 13: 1.

    Hình ảnh RED thường được quay ở 5K + nhưng được xem dưới dạng HD, khiến hình ảnh nhìn đặc biệt trong. Việc giảm độ phân giải này có tác động tốt cho việc giảm nhiễu. Với một cảm biến được crop, ảnh hưởng giảm độ phân giải bị loại bỏ, và bạn bắt đầu thấy nhiễu và phần xấu bị giấu. Cần thêm nhiều ánh sáng để tránh thiếu sáng, và nén REDCODE thêm, và bạn có một công thức cho một thảm họa nhiễu trên hình ảnh.

    [​IMG]

    Alexa mini là camera tốt trong các hệ thống camera hiện tại cho slow motion độ nén thấp.
    Một điểm sáng hiện nay là camera Alexa Mini và Amira. Chúng có khả năng quay lên đến 200fps với ít bù trừ. Những camera này thu cùng khu vực và cùng chỉnh lại kích thước cảm biến trong camera, vì vậy hình ảnh nhìn vẫn trong. Chúng cũng không cần phải giảm nén dưới chuẩn ProRes 4444. Tuy nhiên, độ phân giải lại bị giới hạn 2K hoặc HD ở tốc độ 200fps, mà có thể là quá nhỏ đối với một số dự án. Nếu như vậy thì Phantom là cứu cánh cho những trường hợp đó.

    2. Quay phông xanh

    Đối với tách phông nền màu, tốt nhất là tránh độ nén cao, hãy quay ở độ phân giải cao hơn so với yêu cầu của dự án, sau đó chuyển xuống độ phân giải yêu cầu để có một kênh màu xanh lá đặc biệt trong.

    Các hệ thống camera mà quay định dạng độ nén cao, như XAVC hoặc các phương pháp nén dựa trên MPEG khác, có thể hiệu quả rất tốt nếu quay phim hàng ngày. Nhưng chúng lại tạo ra artifact (răng cưa) có thể khó mà nhận ra được, và ảnh hưởng đến khả năng tách sạch nền.

    [​IMG]

    Một cảnh với độ phân giải thấp, bị nén sâu.
    Chúng ta đều biết nén tệ thì nhìn như thế nào. Nó có thể là một video trên mạng nén cực tệ hay chất lượng nén JPEG thấp trên một hình ảnh tĩnh. Bạn có thể nhận thấy những quang sai đặc biệt phổ biến dọc theo các cạnh và trong các khu vực tương phản thấp. Một cảnh quay nền phông nền xanh cần cạnh giữa chủ thể và nền càng trong càng tốt, sẽ hỗ trợ tối đa cho việc tách nền trong hậu kỳ.

    Vì vậy, luôn quay với độ nén ít nhất mà camera cho phép. Ví dụ, Alexa có lựa chọn ProRes XQ hoặc ARRIRAW, và một RED có thể được cài đặt 3:1 REDCODE. Nếu hệ thống camera cho phép, sử dụng một bộ recorder ngoài để ghi định dạng RAW hoặc một định dạng cho chất lượng tốt như định dạng chất lượng cao ProRes Apple.

    Độ phân giải cao

    Đây là một kịch bản mà bạn thực sự muốn thêm độ phân giải. Quay phông xanh hãy quay ở độ phân giải cao hơn yêu cầu, giúp cung cấp một phông nền trong với các cạnh tốt.

    Giảm độ phân giải giúp giảm nhiễu hình ảnh tổng thể. Tương phản giữa cạnh của chủ thể và nền rõ nét. Chúng đều giúp tách phông và ẩn các vấn đề về bố cục trong hình ảnh cuối cùng. Nếu độ phân giải cho dự án là HD, xem xét việc quay 3.2K trên Alexa, hoặc UHD trên một máy Sony, hoặc 5K + trên máy RED.

    Một điều chắc chắn phải tránh là quay ở độ phân giải được upscale trong camera. Ví dụ, Alexa Mini cung cấp chế độ ghi UHD(4k). Tuy nhiên chế độ này thu cảm biến ở 3.2K và sau đó điều chỉnh kích thức bên trong camera ở chất lượng cao nâng lên UHD. Điều này thường là một cách hoàn toàn tốt để mang đến một hình ảnh 4K từ một máy ARRI, nhưng đối với cảnh quay phông xanh thì nó làm mềm các cạnh và làm phức tạp việc tách phông. RED là một lựa chọn tốt để quay ở độ phân giải cao hơn 4k.

    Tối ưu hóa các kênh màu xanh lá

    Cuối cùng, bạn muốn chắc chắn rằng kênh màu xanh lá càng trong càng tốt. May mắn là cảm biến CMOS phổ biến trong các hệ thống camera hiện đại làm được điều đó một cách tự nhiên. Hệ thống lọc màu Bayer có phần nhận màu xanh lá gấp 2 lần so với màu đỏ và màu xanh dương. Nhưng một số camera như RED sẽ thực hiện tốt hơn nếu bạn sử dụng tất cả ánh sáng cân bằng với ánh sáng ban ngày.

    [​IMG]
    Hình ảnh này được thu bằng một camera RED có cân bằng ánh sáng ban ngày rõ ràng cho thấy nhiều nhiễu và hạt trong kênh màu xanh dương.

    Một hành động thông minh là phơi sáng hình ảnh lâu một chút (tất nhiên là vẫn bảo vệ phần sáng). Việc đặt RED ở ISO thấp hơn như 640 hay 320 mang đến một hình ảnh trong hơn, nếu bạn có ánh sáng. Và phơi sáng lâu máy Sony sẽ giúp rất nhiều với việc giảm nhiễu nền.

    Vì những thứ này ảnh hưởng đến cảnh quay, bạn muốn thêm tính linh hoạt trong quá trình hậu kỳ. Phơi sáng hình ảnh lâu một chút để giữ lại chi tiết trong ở phần tối, và bạn có thể dễ dàng bỏ đi phần tối sau đó để khôi phục lại độ tương phản. Chi tiết thêm vào có thể giúp các nghệ sĩ VFX rất nhiều vì chúng xây dựng nên cảnh và kết hợp với các yếu tố khác.

    3. Quay với Ánh sáng yếu

    Hãy bỏ sang một bên một lúc những tranh cãi có thể có về lý do một người sẽ quay dưới ánh sáng yếu thay vì cho thêm ánh sáng vào một cảnh. Cuối cùng, có thể có lý do về sáng tạo hay thực tế khi quay trong điều kiện ánh sáng rất yếu, và có thể làm được như vậy.

    Vấn đề thực sự ở đây chỉ là phơi sáng và nhiễu. Native ISO là yếu tố quan trọng nhất. Hầu hết các hệ thống camera không hoạt động tốt nếu bạn đặt chúng ở một mức ISO khác mức native - đặc biệt là nếu bạn tăng ISO. Điều này thường chỉ làm giảm phạm vi phơi sáng tổng thể, hoặc sử dụng thủ thuật nhân tạo như tăng gain để làm sáng hình ảnh. Nó cũng làm lộ thêm nhiễu cảm biến, hoặc làm tăng nhiễu nền đến mức không thể chấp nhận. Chọn một camera với một native ISO cao sẽ có ích.

    [​IMG]

    hình ảnh bên phải có ánh sáng yếu, hinh bên trái được phơi sáng cao hơn 5 stops
    Vấn đề ở đây là hầu hết các camera không có một native ISO nào cao đáng kể. Một số hệ thống camera của Sony được đặt là 2000. Dù chúng có full dynamicr range ở mức ISO này, chúng vẫn có nhiễu và thường cần phải được "phơi sáng lâu" đặc biệt là đối với cảnh tối. Điều này sẽ làm giảm một số ảnh hưởng thực tế của native ISO cao. Bạn cũng nên tránh các định dạng nén cao mà có vấn đề với phần tối ít chi tiết và làm đục hình ảnh.

    Vì vậy, loại camera nào dùng được dưới điều kiện ánh sáng yếu?

    Lý tưởng nhất cho các dự án có ánh sáng yếu là được quay trên một camera với native ISO cao, nén thấp hoặc đầu ra RAW, hoặc ít nhất là một số loại định dạng LOG. Hiện nay một trong những cảm biến tốt nhất đối với ánh sáng yếu là dòng A7S của Sony. Những camera này có thể thực sự phơi sáng tốt ở mức ISO cực kỳ cao. Có rất nhiều cảnh quay thú vị với nến, ánh trăng, hay ánh sáng của màn hình điện thoại.

    Nhưng đây không phải là một hệ thống camera chính thức đầy đủ theo những cách khác và cần phải cẩn trọng khi dùng. Ghi nội bộ được nén cực cao, nhưng bạn có thể sử dụng một bộ ghi ngoài ProRes để giải quyết vấn đề đó. Hình ảnh vẫn có thể vẫn khá nhiễu, nên quay ở 4K và giảm độ phân giải có thể hữu ích. Camera cũng có thể đòi hỏi sự khéo léo với các chế độ picture profile của nó.

    Một lựa chọn tốt khác nếu bạn không cần ánh sáng cực thấp là chiếc máy thường bị bỏ qua VariCam 35. Camera này có chế độ ISO 5000 hiệu quả, quay LOG tương tự như của Log-C của Alexa về nhân vật, và thậm chí giờ còn có một phiên bản có khả năng quay RAW.

    4. Quay với độ phân giải siêu cao

    Không có quá nhiều điều để nói dứt khoát về chủ đề này. Đôi khi VFX cần kích thước khung hình cao. Xu hướng nói một số K, đặc biệt là trên 2.5K hay cao hơn, không phải là quan trọng hàng đầu khi dùng, nhưng cũng có những dự án đòi hỏi độ phân giải cao hơn. Bạn chỉ cần một hệ thống camera và ống kính có hỗ trợ độ phân giải cao nhất có thể, mà không làm hỏng quá trình.

    Tăng tốc độ dữ liệu và quản lý dữ liệu là vấn đề. Mức độ nén cao hơn gây ra sự mất mát cho những chi tiết này. Camera cho thấy độ nhạy sáng thấp vì phần nhận ánh sáng trên cảm biến nhỏ hơn. Vỏ ống kính có thể gặp vấn đề với cảm biến lớn.

    6k lớn hơn HD bao nhiêu? Dưới đây là một biểu đồ tỷ lệ thuận.

    [​IMG]
    RED đã có lợi thế ở đây. Họ thường đi trước trong cuộc chơi về K và mới phát hành phần cứng 8K. Nếu bạn có một dự án lớn và ngân sách lớn, Alexa 65 là một camera 6K tuyệt vời, nhưng camera và workflow quản lý và xử lý dữ liệu gần như khổng lồ.

    Điểm mấu chốt

    Nhiều sản phẩm có nhu cầu về kỹ thuật tương đối khiêm tốn có thể được xử lý bởi bất kỳ một camera A đương đại nào. Nhưng ở một thời đại mà ngay cả một DSLR hoặc tương đương vẫn được coi là lựa chọn tốt hay thậm chí tối ưu, những cảnh quay cụ thể có thể vượt quá những gì có thể làm với camera đó.
    Làm gì đó với camera A có thể dẫn việc chỉnh sửa tốn kém trong quá trình hậu kỳ. Nếu bạn muốn slowmo 200fps nhưng camera của bạn chỉ có thể thực hiện 96fps ở độ phân giải bạn cần, sửa vấn đề đó có thể cần nhiều giờ trên plugin Twixtor (cho After Effect) và sửa bằng tay. Tương tự như vậy, nén có thể làm hỏng cả một cảnh quay phông xanh. Một DP mà hiểu camera sẽ tránh rắc rối với ánh sáng yếu và độ tương phản cao, nhưng không phải tất cả các sản phẩm đều diễn ra trong một trường quay được kiểm soát 100%. Và bất kể cảm xúc của bạn về độ phân giải tăng lên là gì, đó là một mục tiêu ngày càng có nhiều sản phẩm cần phải đáp ứng.

    Nếu bạn thấy mình cần một camera để khiến quá trình hậu kỳ có hiệu quả, và đó là một camera mà DP của bạn không hề quen dùng, mang về một bộ riêng biệt có thể cho cảm giác giống như một buổi quay phim riêng biệt. Ánh sáng cho Phantom khác so với các camera khác. Nhưng nếu bạn làm việc trong quá trình hậu kỳ và đủ may mắn để được tham gia vào sản xuất, suy nghĩ về những gì bạn cần, và xem xét nên áp dụng một nhu cầu tốt ở đâu.